Thursday, November 26, 2009

Thơ Hà Trì

2
病 中 作
屈 指 行 庚 三 十 年
端 陽 節 後 病 初 傳
六 湯 姜 附 投 非 法
一 散 參 苓 解 得 全
壽 國 活 人 權 亦 將
調 元 贊 化 力 回 天
此 身 剩 有 江 山 助
疾 病 期 將 數 日 痊



Phiên âm:
Bệnh trung tác
Khuất chỉ hành canh tam thập niên
Đoan dương tiết hậu bệnh sơ truyền
Lục thang khương phụ đầu phi pháp
Nhất tán sâm linh giải đắc tuyền
Thọ quốc hoạt nhân quyền diệc tướng
Điều nguyên tán hoá lực hồi thiên
Thử thân thặng hữu giang san trợ
Tật bệnh kỳ tương sổ nhật thuyên

Dịch nghĩa :
Đang bệnh làm thơ
Bấm đốt tay tính tuổi thì được ba mươi
Sau tiết đoan dương thì bệnh bắt đầu phát
Đầu sáu thang khương phụ lý âm chẳng trúng cách
Uống một tán sâm linh hoà giải mới được toàn mệnh *
Làm thầy thuốc cứu cho người sống cũng như làm tướng
Khiến nguyên khí điều hoà, khí huyết lưu chuyển thì có sức như xoay trời trở lại
Thân này có thừa sự giúp đỡ của sông núi
Thì đau ốm chừng vài bữa nữa sẽ khỏi hẳn.

Nguyên chú: Thầy thuốc họ Ngô đầu thang không trúng cách, nhờ quan nguyên Án sát Bình Thuận họ Nguyễn cho uống thang Hoà giải bệnh mới chịu lui.

Dịch thơ :
Đang bệnh làm thơ
Bấm đốt vừa ưa tam thập niên
Sau ngày đoan ngũ bệnh sơ truyền
Sáu thang khương phụ phương không trúng
Một tán sâm linh mạng mới tuyền
Trợ cứu nước dân quyền tợ tướng
Điều hoà khí huyết sức hồi thiên
Thân này được nước non phò hộ
Thì ắt vài hôm bệnh sẽ thuyên


3
中 數 詩
此 身 本 是 國 家 身
賦 予 原 來 不 是 貧
赫 赫 洋 洋 陰 佑 相
生 生 化 化 默 通 神
秋 來 仟 眾 求 千 數
臘 到 惟 吾 中 萬 銀
富 貴 風 流 將 利 用
江 山 眉 目 畫 添 春

Phiên âm:
Trúng số thi
Thử thân bản thị quốc gia thân
Phú dữ nguyên lai bất thị bần
Hách hách dương dương âm hựu tướng
Sanh sanh hoá hoá mặc thông thần
Thu lai thiên chúng cầu thiên số
Lạp đáo duy ngô trúng vạn ngân
Phú quý phong lưu tương lợi dụng
Giang sơn mi mục hoạ thiêm xuân

Dịch nghĩa :
Thơ trúng số
Thân này chính thị thuộc về nhà nước,
Trời phú cho vốn chẳng nghèo.
Thần thánh hiển hách ngầm giúp đỡ,
Sanh sôi và chuyển hoá cứ lặng lẽ biến thông.
Sang thu, ngàn người mong trúng số ngàn đồng,
Tháng chạp tới, chỉ mình ta trúng tiền vạn.
Giàu sang và thong thả đều được cả hai,
Mở mày mở mắt với đời như mùa xuân tô điểm thêm bức tranh sông núi.

Dịch thơ:
Thơ trúng số
Thân này chính thị quốc gia thân,
Trời phú cho ta vốn chẳng bần.
Phò trợ âm thầm uy hiển hách
Hoá sanh lặng lẽ sức thông thần
Thu sang lắm kẻ mong thiên số.
Chạp đến riêng ta trúng vạn ngân.
Phú quý phong lưu đều được cả
Mặt mày rạng rỡ nước non xuân !

4
其 二
自 問 身 非 獨 有 身
洪 鈞 賦 予 豈 為 貧
只 緣 少 學 無 私 貨
故 此 今 需 剩 俸 份
常 把 靈 臺 安 處 善
必 然 名 祿 大 駢 臻
辰 來 風 送 鴻 毛 順
富 貴 榮 華 一 樣 新


Phiên âm:
Kỳ nhị
Tự vấn thân phi độc hữu thân
Hồng quân phú dữ khởi phi bần
Chỉ duyên thiểu học vô tư hoá
Cố thử kim nhu thặng bổng phần
Thường bả linh đài an xử thiện
Tất nhiên danh lộc đại biền trăn.
Thời lai phong tống hồng mao thuận
Phú quý vinh hoa nhất dạng tân

Dịch nghĩa:
Bài hai
Tự hỏi chẳng phải riêng ta mới có thân thể,
Cái mà trời phú cho há lại là cái nghèo.
Chỉ ví học ít nên không có của riêng,
Nên nay cầu có thêm tiền ngoài lương bổng cố định
Thường giữ tâm hồn ở yên trong trạng thái thiện lương
Thì danh tiếng và lợi lộc ùn ùn kéo đến kịp lúc là lẽ tất nhiên
Thời đến, gió đưa chim hồng thuận cánh bay cao,
Thì giàu sang và vẻ vang, cung cách đều đổi mới.

Dịch thơ:
Bài hai
Tự hỏi riêng ta mới có thân,
Trời cho nhiều thứ, há cho bần.
Chỉ nhờ chút học không tư hoá
Nên phải cầu thêm ngoại bổng phần
Thường giữ tâm hồn an hảo mãi
Tất nhiên danh lợi tiến tăng dần
Thời lai gió đẩy chim bằng trổi
Vinh hiển giàu sang vẻ vẻ tân

No comments: